Xã hội
25/08/2025 23:20Định hướng số lượng thứ trưởng và phó chủ tịch UBND, HĐND các tỉnh, thành
Ban Tổ chức Trung ương đã có văn bản gửi các tỉnh, thành ủy, các cơ quan ở Trung ương về định hướng số lượng cấp phó của cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị.
Theo đó, công văn định hướng cụ thể việc xác định định số lượng cấp phó đối với các cơ quan, tổ chức ở Trung ương, địa phương không thực hiện hợp nhất, sáp nhập.
Thứ trưởng và tương đương không quá 5 người
Cụ thể, số lượng thứ trưởng và tương đương, phó chủ tịch HĐND, UBND cấp tỉnh, cấp xã và tương đương...; số lượng cấp phó đầu mối bên trong cơ quan, tổ chức ở Trung ương, địa phương cơ bản thực hiện theo các quy định hiện hành.
Với cơ quan, tổ chức ở Trung ương, địa phương chưa có quy định số lượng cấp phó tối đa: Ở Trung ương thì số lượng thứ trưởng và tương đương tối đa không vượt quá 5 người. Cấp phó các ban, cơ quan của Đảng ở Trung ương thực hiện theo quy định của Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
Số lượng phó vụ trưởng và tương đương tối đa không vượt quá 3 người; trường hợp đặc biệt cấp có thẩm quyền quyết định. Số lượng phó trưởng phòng và tương đương tối đa thực hiện theo quy định về số lượng cấp phó của phòng và tương đương thuộc bộ, ngành.
Ở địa phương thực hiện theo quy định về số lượng cấp phó của chức danh, chức vụ tương đương thuộc sở, ngành cấp tỉnh, phòng cấp xã.

Cũng theo công văn định hướng, số lượng cấp phó các ban, bộ, ngành Trung ương thành lập mới trên cơ sở hợp nhất, sáp nhập nhiều cơ quan, tổ chức cùng cấp được quy định theo từng trường hợp.
Cụ thể, với ban, bộ, ngành chưa có quy định số lượng cấp phó tối đa: Ban, bộ, ngành được hợp nhất, sáp nhập từ hai cơ quan thì số lượng thứ trưởng và tương đương tối đa không vượt quá 6 người. Ban, bộ, ngành được hợp nhất, sáp nhập từ hai cơ quan thì số lượng thứ trưởng và tương đương tối đa không vượt quá 7 người.
Với ban, bộ, ngành đã có quy định số lượng cấp phó tối đa: Ban, bộ, ngành được hợp nhất, sáp nhập từ hai cơ quan thì số lượng thứ trưởng và tương đương tối đa không vượt quá 1 người so với quy định hiện hành.
Ban, bộ, ngành được hợp nhất, sáp nhập từ ba cơ quan thì số lượng thứ trưởng và tương đương tối đa không vượt quá 2 người so với quy định hiện hành và bảo đảm số lượng thứ trưởng và tương đương của ban, bộ, ngành không vượt quá 7 người.
Với cấp vụ, cục được hợp nhất, sáp nhập từ hai cơ quan thì số lượng cấp phó tối đa không vượt quá 1 người so với quy định hiện hành. Vụ, cục được hợp nhất, sáp nhập từ ba cơ quan thì số lượng cấp phó tối đa không vượt quá 2 người so với quy định hiện hành và bảo đảm không vượt quá số lượng cấp phó của cấp trên trực tiếp.
Định hướng TP.HCM có không quá 3 phó chủ tịch UBND
Ban Tổ chức Trung ương cũng có định hướng về số lượng phó chủ tịch HĐND, phó chủ tịch UBND tỉnh, thành.
Với TP.HCM, số lượng phó chủ tịch HĐND thành phố tối đa không vượt quá 2 người; số lượng phó chủ tịch UBND tối đa không vượt quá 3 người so với quy định hiện hành (hiện nay quy định số lượng phó chủ tịch HĐND thành phố không vượt quá 3 người; số lượng phó chủ tịch UBND tối đa không vượt quá 6 người).
Với thành phố trực thuộc Trung ương (có thực hiện sáp nhập): Thành lập trên cơ sở hợp nhất, sáp nhập hai đơn vị hành chính cấp tỉnh thì số lượng phó chủ tịch HĐND thành phố không vượt quá 1 người; số lượng phó chủ tịch UBND thành phố tối đa không vượt quá 2 người so với quy định hiện hành của tỉnh, thành phố sáp nhập có phân loại đơn vị hành chính cao nhất (hoặc theo phân loại đơn vị hành chính, phân loại đô thị của thành phố sau sắp xếp).
Với thành phố thành lập từ ba đơn vị hành chính cấp tỉnh thì số lượng phó chủ tịch HĐND thành phố không vượt quá 2 người; số lượng phó chủ tịch UBND thành phố tối đa không vượt quá 3 người so với quy định hiện hành của tỉnh, thành phố sáp nhập có phân loại đơn vị hành chính cao nhất (hoặc theo phân loại đơn vị hành chính, phân loại đô thị của thành phố sau sắp xếp).
Hiện nay quy định số lượng phó chủ tịch HĐND thành phố không vượt quá 2 người; số lượng phó chủ tịch UBND tối đa không vượt quá 4 người.
Với các tỉnh được thành lập từ sáp nhập hai tỉnh thì số lượng phó chủ tịch HĐND tỉnh không vượt quá 1 người; phó chủ tịch UBND tỉnh tối đa không vượt quá 2 người so với quy định hiện hành của tỉnh sáp nhập có phân loại đơn vị hành chính cao nhất (hoặc theo phân loại đơn vị hành chính của tỉnh sau sắp xếp).
Tỉnh thành lập từ ba tỉnh sáp nhập làm một thì số lượng phó chủ tịch HĐND tỉnh không vượt quá 1 người; số lượng phó chủ tịch UBND tỉnh tối đa không vượt quá 3 người so với quy định hiện hành của tỉnh sáp nhập có phân loại đơn vị hành chính cao nhất (hoặc theo phân loại đơn vị hành chính của tỉnh sau sắp xếp).
Theo quy định hiện nay, số lượng phó chủ tịch HĐND tỉnh không vượt quá 2 người; số lượng phó chủ tịch UBND tỉnh loại I tối đa không vượt quá 4 người, tỉnh loại II, loại III tối đa không vượt quá 3 người.
Với ban, sở, ngành của tỉnh, thành hợp nhất, sáp nhập từ hai tỉnh, thành thì số lượng phó giám đốc sở, phó trưởng phòng và tương đương tối đa không vượt quá 1 người (trường hợp ban, sở, ngành mới hợp nhất, sáp nhập, số lượng tối đa không vượt quá 2 người) so với quy định hiện hành.
Ban, sở, ngành của tỉnh, thành hợp nhất, sáp nhập từ ba tỉnh, thành thì số lượng phó giám đốc sở, phó trưởng phòng và tương đương tối đa không vượt quá 2 người (trường hợp ban, sở, ngành mới hợp nhất, sáp nhập, số lượng tối đa không vượt quá 3 người) so với quy định hiện hành và bảo đảm không vượt quá số lượng cấp phó của cấp trên trực tiếp.
Với các sở đặc thù chỉ có ở một tỉnh, thành khi thực hiện sáp nhập, hợp nhất sẽ giữ nguyên số lượng phó giám đốc sở, phó trưởng phòng và tương đương theo quy định hiện hành.
Với các cơ quan, tổ chức ở cơ quan Trung ương tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, tổ chức của các cơ quan, tổ chức hoặc thành lập mới trên cơ sở tổ chức lại (từ tổng cục thành cục; các chi cục khu vực...) thì số lượng cấp phó tối đa không vượt quá một người so với số lượng quy định hiện hành.
Về số lượng ban chấp hành, ban thường vụ, phó bí thư tỉnh ủy, thành uỷ, Ban Tổ chức Trung ương tham mưu Bộ Chính trị, Ban Bí thư quy định cụ thể riêng.
“Trường hợp đặc biệt, cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định” – văn bản nêu và nhấn mạnh những nội dung nêu trên rất quan trọng, sẽ báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét quyết định (ngày 29-8). Do đó, Ban Tổ chức Trung ương đề nghị các cơ quan, đơn vị quan tâm nghiên cứu, tham gia ý kiến bằng văn bản và gửi về Ban Tổ chức Trung ương chậm nhất là 16 giờ ngày 26-8 để tổng hợp, báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
Với các xã, phường, đặc khu, văn bản của Ban Tổ chức Trung ương định hướng số lượng phó bí thư là hai người (1 phó bí thư thường trực, 1 phó bí thư, chủ tịch UBND).
Bình quân mỗi xã, phường, đặc khu có một phó chủ tịch HĐND; bình quân 2,5 phó chủ tịch UBND; bình quân 2 cấp phó/ban, phòng và tương đương.
Trên cơ sở số lượng xã, phường, đặc khu, ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh xác định tổng số phó chủ tịch HĐND, phó chủ tịch UBND, phó các ban, phòng cấp xã trong toàn tỉnh, thành phố.
Đồng thời sẽ lãnh đạo, chỉ đạo việc quyết định cụ thể số lượng cấp phó phù hợp với quy mô diện tích, dân số, phân loại đơn vị hành chính, phân loại đô thị, GRDP, thu ngân sách nhà nước, số lượng tổ chức đảng, đảng viên, đoàn viên, hội viên... đối với từng xã, phường, đặc khu.