Xã hội

Dự thảo bỏ bằng lái xe hạng A1, B1, B2… tài xế có bằng cũ có phải đổi không?

Dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ đề xuất bỏ nhiều giấy phép lái xe các hạng đang được sử dụng rộng rãi hiện nay.

Theo Luật Giao thông đường bộ 2008 hiện hành, giấy phép lái xe có 13 hạng, gồm: A1, A2, A3, A4, B1, B2, C, D, E, FB2, FD, FE, FC.

Tuy nhiên, theo dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ (có hiệu lực ngày 1/7/2024), Bộ Công an đề xuất chỉ còn giấy phép lái xe 11 hạng, gồm: A2, A, A3, B, C1, C, D2, D, BE, D2E, DE.

Như vậy, giấy phép lái xe các hạng như: A1, A4, B1, B2, E, FB2, FD, FE, FC đã được đề xuất bỏ.

Dự thảo bỏ bằng lái xe hạng A1, B1, B2… tài xế có bằng cũ có phải đổi không?
Giấp phép lái xe được đề xuất giảm từ 13 hạng xuống còn 11 hạng. Ảnh minh họa

Các hạng giấy phép lái xe theo dự thảo Luật mới

Điều 39 dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ quy định, giấy phép lái xe sẽ bao gồm các hạng sau đây:

Hạng A2: Người lái mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 50 - 175 cm3/công suất định mức tương đương.

Hạng A: Người lái mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên/công suất định mức tương đương và các loại xe yêu cầu giấy phép lái xe hạng A2.

Hạng A3: Người lái mô tô ba bánh các loại xe yêu cầu giấy phép lái xe hạng A2.

Hạng B: Người lái ô tô chở người đến 9 chỗ (cả người lái xe), ô tô tải (cả ô tô chuyên dùng), máy kéo có khối lượng hàng chuyên chở không vượt quá 3.500kg; xe ô tô yêu cầu giấy phép lái xe hạng B gắn kèm rơ mooc có khối lượng toàn bộ không vượt quá 750kg các loại xe yêu cầu giấy phép lái xe hạng B2.

Hạng C1: Người lái ô tô tải (cả ô tô tải chuyên dùng và ô tô chuyên dùng), máy kéo chuyên chở hàng có khối lượng trên 3.500 - 7.500kg; ô tô tải yêu cầu giấy phép lái xe hạng C1 kèm rơ mooc có khối lượng toàn bộ không vượt quá 750kg; xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B.

Hạng C: Người lái ô tô tải (cả ô tô tải chuyên dùng và ô tô chuyên dùng), máy kéo chuyên chở hàng có khối lượng trên 7.500kg; ô tô tải yêu cầu giấy phép lái xe hạng C kèm rơ mooc có khối lượng không vượt quá 750kg; xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B, C1.

Hạng D2: Người lái ô tô chở người (kể cả xe buýt) từ 10 - 30 chỗ; ô tô chở người yêu cầu giấy phép lái xe hạng D2 có gắn rơ mooc có khối lượng không vượt quá 750kg, các loại xe yêu cầu giấy phép lái xe hạng B, C1, C.

Hạng D: Người lái ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 30 chỗ; ô tô chở người giường nằm hoặc yêu cầu giấy phép lái xe hạng D có gắn rơ mooc có khối lượng không vượt quá 750kg, các loại xe yêu cầu giấy phép lái xe hạng B, C1, C, D2.

Hạng BE: Người lái xe ô tô yêu cầu giấy phép lái xe hạng B khi kéo rơ moóc có khối lượng trên 750kg.

Hạng C1E: Người lái xe ô tô yêu cầu giấy phép lái xe hạng C1 khi kéo rơ moóc có khối lượng trên 750kg.

Hạng CE: Người lái ô tô yêu cầu giấy phép lái xe hạng C khi kéo rơ moóc có khối lượng trên 750kg, ô tô đầu kéo kéo sơ mi ro mooc.

Hạng D2E: Người lái ô tô yêu cầu giấy phép lái xe hạng D2 khi kéo rơ moóc có khối lượng trên 750kg.

Hạng DE: Người lái ô tô yêu cầu giấy phép lái xe hạng D khi kéo rơ moóc có khối lượng trên 750kg.

Dự thảo bỏ bằng lái xe hạng A1, B1, B2… tài xế có bằng cũ có phải đổi không? - 1
Một số giấp phép lái xe được đề xuất bỏ theo dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Ảnh minh họa

Có phải đổi giấy phép lái xe cũ không?

Nhiều người thắc mắc, khi Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ có hiệu lực, vậy những giấy phép lái xe theo quy định của Luật Giao thông đường bộ năm 2008 và các văn bản sửa đổi, bổ sung thì đến thời điểm đó có được sử dụng tiếp không hay bắt buộc phải đổi theo đề xuất.

Về vấn đề này, Điều 62 dự thảo có quy định chuyển tiếp như sau:

1. Giấy phép lái xe đã được cấp theo Luật Giao thông đường bộ năm 2008 được tiếp tục sử dụng, đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 (Giấy phép lái xe được cấp lại) và khoản 3 (Giấy phép lái xe được đổi) của Điều 43 của Luật mới thì được đổi, cấp lại theo phân hạng mới.

2. Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3, B1, B2, C, D, E, FB2, FC, FD, FE cấp theo Luật Giao thông đường bộ 2008 được đổi, cấp lại như sau:

a) Giấy phép lái xe hạng A3, C giữ nguyên và đổi, cấp lại cùng hạng;

b) Giấy phép lái xe hạng A2 đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng A1;

c) Giấy phép lái xe hạng A đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng A2;

d) Giấy phép lái xe hạng B đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng B1, B2;

đ) Giấy phép lái xe hạng D2 đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng D;

e) Giấy phép lái xe hạng D đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng E;

g) Giấy phép lái xe hạng BE đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng FB2;

h) Giấy phép lái xe hạng CE đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe FC;

i) Giấy phép lái xe hạng D2E đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng FD;

k) Giấy phép lái xe hạng DE đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng FE.

Theo Hà Giang (Tri thức & Cuộc sống)




https://vietnamdaily.trithuccuocsong.vn/doi-song-24h/du-thao-bo-bang-lai-xe-hang-a1-b1-b2-tai-xe-co-bang-cu-co-phai-doi-khong-179360.html