Seri xuất hiện trên tờ tiền được quy định thế nào là thắc mắc của không ít người.
Xem seri tiền biết được những thông tin gì?
Ngày 29 tháng 3 năm 2024, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 01/2024/TT-NHNN quy định về quản lý seri tiền mới in của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Theo Điều 3 Thông tư 01/2024/TT-NHNN giải thích seri tiền như sau:
1. Vần seri là phần chữ được ghép bởi 2 trong số 26 chữ cái (gồm: A, B, C, D, E, F, G, H, I, J, K, L, M, N, O, P, Q, R, S, T, U, V, W, X, Y, Z). Vần seri bao gồm vần chính và vần phụ.
2. Vần chính là vần seri sử dụng để in trên các tờ tiền theo số lượng, cơ cấu tiền in hàng năm.
3. Vần phụ là vần seri sử dụng để in trên các tờ tiền thay thế những tờ tiền in hỏng.
4. Seri gồm vần seri và dãy số tự nhiên với số lượng chữ số theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này.
5. Ký hiệu là các yếu tố ghi trên niêm phong bao, gói, bó tiền mới in hoặc quy cách đóng gói khác do Ngân hàng Nhà nước quy định. Ký hiệu gồm cơ sở in, đúc tiền; loại tiền; vần seri; số thứ tự bao; năm sản xuất; tên hoặc số hiệu của người đóng gói và yếu tố khác theo quy trình tổ chức sản xuất của cơ sở in, đúc tiền.
6. Tiền mới in là tiền nguyên niêm phong của cơ sở in, đúc tiền theo quy cách đóng gói do Ngân hàng Nhà nước quy định.

Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 5 Thông tư 01/2024/TT-NHNN quy định:
Nguyên tắc in seri trong quá trình in tiền
a) Đối với các loại tiền Ngân hàng Nhà nước công bố phát hành trước năm 2003, seri gồm vần seri và dãy số tự nhiên gồm 07 chữ số in từ 0000001 trở đi;
b) Đối với các loại tiền Ngân hàng Nhà nước công bố phát hành từ năm 2003 trở đi, seri gồm vần seri và dãy số tự nhiên gồm 08 chữ số, trong đó hai chữ số liền kề với vần seri là hai chữ số cuối của năm sản xuất tờ tiền, 06 chữ số tiếp theo là dãy số tự nhiên in từ 000001 trở đi;
c) Mỗi tờ tiền có một seri riêng.
Theo đó, khi nhìn vào số seri tiền, có thể nhận biết được một số thông tin như:
- Vần seri: phần chữ được ghép bởi 2 trong số 26 chữ cái (gồm: A, B, C, D, E, F, G, H, I, J, K, L, M, N, O, P, Q, R, S, T, U, V, W, X, Y, Z).
- Thời gian phát hành tờ tiền:
+ Phát hành trước năm 2003: seri gồm vần seri và dãy số tự nhiên gồm 07 chữ số in từ 0000001 trở đi
+ Phát hành từ năm 2003 trở đi: seri gồm vần seri và dãy số tự nhiên gồm 08 chữ số. Trong đó:
++ Hai chữ số liền kề với vần seri là hai chữ số cuối của năm sản xuất tờ tiền
++ 06 chữ số tiếp theo là dãy số tự nhiên in từ 000001 trở đi.
Nguyên tắc quản lý seri trong quá trình in tiền của cơ sở in, đúc tiền:
- Cơ sở in, đúc tiền thực hiện in seri tờ tiền theo nguyên tắc nêu trên.
- Trường hợp tờ tiền in hỏng được phát hiện sau công đoạn in seri, cơ sở in, đúc tiền phải sử dụng tờ tiền có vần phụ thay thế. Nguyên tắc sử dụng vần phụ thay thế được thực hiện theo quy định của cơ sở in, đúc tiền;
- Cơ sở in, đúc tiền tổ chức lưu trữ và quản lý thông tin seri của từng loại tiền (bao gồm cả vần phụ) đảm bảo chính xác, đầy đủ các yếu tố ghi trên niêm phong bao, gói, bó tiền mới in hoặc quy cách đóng gói khác do NHNN quy định, bao gồm các yếu tố như cơ sở in, đúc tiền, loại tiền, vần seri, năm sản xuất.
PN (SHTT)