Xã hội

Người mua bảo hiểm xe máy không nắm quy định này thì được hoàn tiền cũng không biết nơi mà nhận

Những trường hợp này sẽ được hoàn lại tiền mua bảo hiểm xe máy, người dân nên nắm rõ để không mất quyền lợi.

Trường hợp nào sẽ được hoàn tiền mua bảo hiểm xe máy?

Theo đó, Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm xe máy bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và hậu quả pháp lý của việc chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới như sau:

Trường hợp xe cơ giới bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, hợp đồng bảo hiểm chấm dứt kể từ thời điểm bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm hoàn phí bảo hiểm đã đóng cho bên mua bảo hiểm tương ứng với thời hạn còn lại của hợp đồng bảo hiểm kể từ thời điểm hợp đồng bảo hiểm chấm dứt.

Từ 2023, người mua bảo hiểm xe máy sẽ được hoàn lại tiền nếu thuộc trường hợp này - Ảnh 2.
Trường hợp xe cơ giới bị thu hồi đăng ký xe, biển số xe sẽ được hoàn lại tiền bảo hiểm xe máy.

8 trường hợp bị thu hồi đăng ký xe, biển số xe và sẽ được hoàn tiền bảo hiểm xe máy

8 trường hợp xe cơ giới bị thu hồi giấy đăng ký xe, biển số xe theo Điều 23 Thông tư 24/2023/TT-BCA và được trả lại tiền bảo hiểm bao gồm:

1. Xe hỏng không sử dụng được, bị phá hủy do nguyên nhân khách quan.

2. Xe hết niên hạn sử dụng, không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật.

3. Xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được hoặc xe thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

4. Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy.

5. Xe đăng ký tại các khu kinh tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.

6. Xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển.

7. Xe tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác.

8. Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định.

Lưu ý: Trong trường hợp chủ nhân của những chiếc xe này đã mua bảo hiểm trước đó.

Từ 2023, người mua bảo hiểm xe máy sẽ được hoàn lại tiền nếu thuộc trường hợp này - Ảnh 3.
8 trường hợp xe cơ giới bị thu hồi đăng ký xe, biển số xe

Bảo hiểm xe máy có tác dụng gì?

Theo Điều 7 Nghị định 67/2023/NĐ-CP, việc mua bảo hiểm xe máy bắt buộc có tác dụng bồi thường đối với những thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe tài sản của bên thứ ba và hành khách do xe máy gây ra trong mỗi vụ tai nạn, trừ một số trường hợp không được bồi thường.

Mức bồi thường bảo hiểm xe máy

- Mức bồi thường về sức khỏe, tính mạng:

Theo điểm a khoản 6 Điều 12 Nghị định 67/2023/NĐ-CP, số tiền bồi thường bảo hiểm cụ thể được xác định theo từng loại thương tật, thiệt hại hoặc theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quyết định của Tòa án (nếu có) nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm được quy định.

Hiện tại, mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe máy gây ra là 150 triệu đồng/người/vụ tai nạn.

Như vậy, mức bồi thường được xác định cụ thể như sau:

Bồi thường tối đa: 150 triệu đồng/người với trường hợp người bị thiệt hại chết hoặc tổn thương não gây di chứng sống kiểu thực vật.

Bồi thường theo mức độ thương tật:

Người mua bảo hiểm xe máy không nắm quy định này thì được hoàn tiền cũng không biết nơi mà nhận - 2

 

Lưu ý: Nếu lỗi hoàn toàn do bên thứ ba thì công ty bảo hiểm chỉ bồi thường với tối đa bằng 50% mức quy định.

- Mức bồi thường về tài sản:

Căn cứ điểm b khoản 6 Điều 12 Nghị định 67, mức bồi thường bảo hiểm với thiệt hại đối với tài sản/1 vụ tai nạn được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của người được bảo hiểm nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.

Trong đó, mức trách nhiệm bảo hiểm về tài sản do xe máy gây ra là 50 triệu đồng/vụ tai nạn (theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 67/2023/NĐ-CP).

Từ 2023, người mua bảo hiểm xe máy sẽ được hoàn lại tiền nếu thuộc trường hợp này - Ảnh 5.
Hiện tại, mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe máy gây ra là 150 triệu đồng/người/vụ tai nạn.

Thủ tục nhận tiền bồi thường bảo hiểm xe máy

Nghị định này 672023/NĐ-CP, thủ tục hưởng bảo hiểm xe máy khi xảy ra tai nạn, được tiến hành như sau:

Bước 1: Người mua bảo hiểm, người được bảo hiểm thông báo cho công ty bảo hiểm về vụ tai nạn.

Thông báo ngay vào đường dây nóng để phối hợp giải quyết, tích cực cứu chữa, hạn chế thiệt hại về sức khỏe, tính mạng và tài sản, bảo vệ hiện trường tai nạn.

Sau đó gửi thông báo băng văn bản hoặc thông qua hình thức điện tử trong thời hạn 05 ngày làm việc, trừ trường hợp trở ngại khách quan hoặc bất khả kháng.

Bước 2: Doanh nghiệp bảo hiểm phải hướng dẫn bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm các biện pháp bảo đảm an toàn, đề phòng hạn chế thiệt hại về người và tài sản, hướng dẫn hồ sơ, thủ tục; đồng thời phối hợp chặt chẽ với các bên liên quan để giám định tổn thất.

- Thời hạn liên hệ người mua bảo hiểm, người được bảo hiểm: 01 giờ.

- Thời hạn giám định tổn thất xác định nguyên nhân và mức độ tổn thất làm căn cứ giải quyết bồi thường bảo hiểm: Trong vòng 24 giờ.

Bước 3: Người được bảo hiểm nhận tạm ứng bồi thường bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng.

Thời hạn trả tiền tạm ứng: 03 ngày làm việc kể từ ngày công ty bảo hiểm nhận được thông báo về vụ tai nạn.

- Trường hợp đã xác định vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường, thì được tạm ứng như sau:

Trường hợp tử vong: Tạm ứng 70% mức bồi thường bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ.

Trường hợp tổn thương bộ phận:Tạm ứng 50% mức bồi thường bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ.

- Trường hợp chưa xác định được vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại:

Trường hợp tử vong và ước tính tỷ lệ tổn thương từ 81% trở lên: Tạm ứng 30% mức trách nhiệm bảo hiểm.

Trường hợp ước tính tỷ lệ tổn thương từ 31% đến dưới 81%: Tạm ứng 10% mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ.

Bước 4: Người mua bảo hiểm, người được bảo hiểm nộp hồ sơ yêu cầu công ty bảo hiểm bồi thường.

Hồ sơ cần chuẩn bị gồm:

1 - Văn bản yêu cầu bồi thường.

2 - Tài liệu liên quan đến xe, người lái xe:

Giấy đăng ký xe

Giấy phép lái xe.

Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu hoặc các giấy tờ tùy thân khác của lái xe.

Giấy chứng nhận bảo hiểm.

3 - Tài liệu chứng minh thiệt hại về sức khỏe, tính mạng.

4 - Tài liệu chứng minh thiệt hại đối với tài sản.

5 - Quyết định của Tòa án (nếu có).

Bước 5: Nhận tiền bồi thường bảo hiểm.

Theo Diễm Hằng (Giadinh.suckhoedoisong.vn) 

 




https://giadinh.suckhoedoisong.vn/nguoi-mua-bao-hiem-xe-may-khong-nam-quy-dinh-nay-thi-duoc-hoan-tien-cung-khong-biet-noi-ma-nhan-172231026104438945.htm